Làm bằng lái xe giả giá rẻ, nhanh chóng, uy tín, chất lượng
Việc mất giấy tờ tùy thân, đặc biệt là bằng lái xe, có thể gây không ít phiền toái. Bài viết này sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách làm bằng lái xe máy và ô tô bị mất, đồng thời giải đáp các câu hỏi thường gặp liên quan đến vấn đề này.
Khái niệm bằng lái xe là gì?
Bằng lái xe máy là gì?
Bằng lái xe máy là giấy phép chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp, cho phép cá nhân điều khiển xe mô tô hoặc xe máy trên đường công cộng. Để được cấp bằng này, người lái xe phải hoàn thành các khóa học đào tạo và vượt qua kỳ thi lý thuyết và thực hành.
Bằng lái xe ô tô là gì?
Tương tự, bằng lái xe ô tô là giấy phép xác nhận người sở hữu đã đáp ứng đủ tiêu chuẩn về lý thuyết và kỹ năng thực hành để điều khiển ô tô an toàn. Người muốn thi bằng lái ô tô cần tham gia các khóa học chuyên sâu và vượt qua kỳ sát hạch theo quy định.
Độ tuổi và các loại bằng lái theo quy định
Theo Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và các quy định hiện hành, độ tuổi và hạng bằng lái xe được quy định như sau:
Độ tuổi được phép thi theo quy định
Hạng bằng lái
Loại xe được phép điều khiển
Đủ 18 tuổi trở lên
A1
Xe mô tô hai bánh với dung tích xi-lanh từ 50cc đến dưới 175cc.
A2
Xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175cc trở lên, cùng với các loại xe được quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
A3
Xe mô tô ba bánh, cùng với các loại xe được phép vận hành bởi giấy phép lái xe hạng A1 và các loại xe khác tương tự.
A4
Máy kéo với trọng tải lên đến 1.000 kg.
B1 (Không được phép hành nghề lái xe)
Xe ô tô chở người có sức chứa lên đến 9 chỗ ngồi, xe ô tô tải và máy kéo với trọng tải dưới 3.500 kg.
B2 (Được phép hành nghề lái xe)
Xe ô tô chở người với sức chứa tối đa 9 chỗ ngồi; bao gồm xe ô tô tải và máy kéo có trọng tải không vượt quá 3.500 kg.
Đủ 21 tuổi trở lên
C
Xe ô tô tải và máy kéo với trọng tải từ 3.500 kg trở lên, cùng với các loại xe được phép vận hành bởi giấy phép lái xe hạng B1 và B2.
Đủ 24 tuổi trở lên
D
Xe ô tô chở người với sức chứa từ 10 đến 30 chỗ ngồi, bao gồm cả các loại xe được điều khiển bởi giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.
Đủ 27 tuổi trở lên
E
Xe ô tô chở người với sức chứa trên 30 chỗ ngồi, cùng các loại xe khác được quy định cho giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, và D.
Đủ 21 tuổi trở lên
FB2
Xe hạng B2 kéo rơ-moóc hoặc xe ô tô chở khách được nối toa.
Đủ 24 tuổi trở lên
FC
Xe hạng C kéo rơ-moóc và đầu kéo dành cho sơ-mi rơ-moóc.
Đủ 27 tuổi trở lên
FD
Xe hạng D kéo rơ-moóc hoặc xe ô tô chở khách được nối toa.
FE
Xe hạng E kéo rơ-moóc hoặc xe ô tô chở khách có khả năng nối toa.
Nếu không có bằng lái xe có bị phạt không?
Khi tham gia giao thông mà không mang theo hoặc không có bằng lái xe, bạn có thể bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Mức phạt cụ thể như sau:
Lỗi không có bằng lái xe khi lái xe máy
Dựa theo Điểm a khoản 5 và điểm b khoản 7 của Điều 21 trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt đối với các lỗi liên quan đến việc không có bằng lái xe khi điều khiển xe mô tô như sau:
Đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh dưới 175 cm³ và các loại xe tương tự mà không có bằng lái xe, mức phạt tiền là từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm³ trở lên hoặc xe mô tô ba bánh mà không có bằng lái xe, mức phạt tiền là từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Lỗi không mang theo bằng lái xe khi lái xe máy
Theo Điểm c khoản 2 của Điều 21 trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, quy định như sau:
Người điều khiển xe mô tô (xe máy) và các loại xe tương tự không mang theo bằng lái xe khi tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Lỗi không có bằng lái xe khi lái xe ô tô
Dựa vào Điểm b khoản 9 của Điều 21 trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP:
Người điều khiển xe ô tô, máy kéo, và các loại xe khác tương tự xe ô tô nhưng không có bằng lái xe, sẽ chịu mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
Lỗi không mang theo bằng lái xe khi lái xe ô tô
Theo Điểm a khoản 3 của Điều 21 trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP:
Nếu người điều khiển xe ô tô, máy kéo, và các loại xe tương tự không mang Giấy phép lái xe khi tham gia giao thông, họ sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.
Hồ sơ làm lại bằng lái xe bị mất cần những gì? Nộp ở đâu?
Dựa trên quy định tại khoản 2 Điều 36 của Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT, quy trình làm lại bằng lái xe bị mất bao gồm việc chuẩn bị các giấy tờ sau:
Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe, theo mẫu quy định tại Phụ lục 19, được ban hành kèm theo Thông tư 12.
Hồ sơ gốc liên quan đến giấy phép lái xe, nếu có sẵn.
Bản sao có thời hạn của Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu (đối với người Việt Nam), hoặc bản sao hộ chiếu còn hiệu lực (đối với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
Nộp hồ sơ xin làm lại bằng lái xe bị mất ở đâu?
Đối với hình thức nộp hồ sơ trực tiếp:
Theo khoản 2 của Điều 36 trong Thông tư số 12, cơ quan được chỉ định để tiếp nhận hồ sơ xin làm lại bằng lái xe bị mất bao gồm Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông Vận tải.
Để thực hiện thủ tục làm lại bằng lái xe bị mất, người lái xe cần đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông Vận tải với một bộ hồ sơ đầy đủ, chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan này và xuất trình các bản chính của hồ sơ (ngoại trừ những bản chính đã được nộp) để so sánh và đối chiếu.
Đối với hình thức nộp hồ sơ online:
Người dân có thể truy cập vào Cổng dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html
Cách thức làm lại bằng lái xe bị mất
Trường hợp làm bằng lái xe bị mất nhưng vẫn còn hạn hoặc hết hạn dưới 3 tháng.
Sau 02 tháng kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ, chụp ảnh và thanh toán lệ phí theo quy định, nếu không có thông tin giấy phép lái xe bị cơ quan thẩm quyền thu giữ hay xử lý, và tên của bạn có trong hồ sơ quản lý của cơ quan sát hạch, bạn sẽ được cấp lại giấy phép lái xe.
Trường hợp làm bằng lái xe bị mất và hết hạn sử dụng từ 3 tháng trở lên
Sau 02 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định, bạn cần tham gia sát hạch lại với các yêu cầu như sau:
Nếu bằng lái xe quá hạn sử dụng từ 3 tháng đến dưới 1 năm, bạn phải tham gia sát hạch lại phần lý thuyết.
Nếu bằng lái xe quá hạn sử dụng 1 năm trở lên, bạn cần tham gia sát hạch lại cả phần lý thuyết và thực hành.
Giấy phép lái xe sẽ được cấp lại trong vòng không quá 10 ngày làm việc sau khi bạn hoàn thành kỳ sát hạch.
Việc làm lại bằng lái xe bị mất không phải là thủ tục quá phức tạp nếu bạn nắm rõ quy trình và chuẩn bị đầy đủ giấy tờ cần thiết. Để tiết kiệm thời gian, bạn nên ưu tiên nộp hồ sơ trực tuyến, một phương thức tiện lợi và hiệu quả. Trong quá trình thực hiện, hãy luôn tuân thủ quy định pháp luật khi tham gia giao thông để đảm bảo an toàn.
Để hỗ trợ bạn trong việc làm lại bằng lái xe, Lamhoso.vn là một lựa chọn đáng tin cậy. Với dịch vụ làm lại bằng lái xe nhanh chóng và chuyên nghiệp, chúng tôi giúp bạn hoàn thành thủ tục một cách dễ dàng và tiện lợi. Cung cấp hướng dẫn chi tiết và hỗ trợ bạn chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giúp bạn giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng và hiệu quả.